Theo
dự thảo này, với loại đất ở tại đô thị giá cao nhất là 162 triệu
đồng/m2, trong khi đó theo quy định hiện hành giá đất cao nhất cho loại
đất này là 67,5 triệu đồng/m2. Với đất ở nông thôn, giá cao nhất là 29
triệu đồng/m2, theo quy định hiện hành chỉ là trên 1,8 triệu đồng/m2.
Với các loại đất nông nghiệp, mức giá cao nhất tăng lên không nhiều như
đất ở, tăng trong khoảng trên dưới hai lần.
Hội nghị lấy ý kiến của
các địa phương về dự thảo nghị định về khung giá đất do Bộ TN&MT tổ
chức ngày 19/8 cho biết khung giá đất đô thị sẽ tăng gấp đôi hiện nay.
Dự thảo này sẽ trình Chính phủ ban hành trong tháng 9.
Giá đất sát giá thị trường
“Khung giá đất hiện nay của ta đã tồn tại quá lâu mà không có sự điều
chỉnh. Bảng giá đất của các địa phương ban hành hằng năm trong thời
gian vừa qua phải theo khung giá đất này nên mức giá cao nhất hầu như
vẫn giữ nguyên. (Ở Tp.HCM và TP Hà Nội, nhiều năm qua giá đất cao nhất
trong bảng giá đất hằng năm chỉ ở mức 81 triệu đồng/m2.) Mặt khác, theo
quy định thì bảng giá đất các địa phương ban hành phải sát giá thị
trường. Nhưng thực tế thị trường thì khác nhiều so với “lý thuyết” ấy.
Giá đất thực tế trên thị trường cao hơn 3-5 lần so với bảng giá đất”.
Thứ trưởng Bộ TN&MT Nguyễn Mạnh Hiển nêu tồn tại.

"Đất vàng" nằm kề bên Hồ Gươm có giá trên 1 tỉ đồng/m2. Nhưng theo bảng giá đất
của TP Hà Nội trong nhiều năm, giá đất cao nhất cũng chỉ 81 triệu đồng/m2
Theo ông Hiển, khung giá đất do Chính phủ ban hành chủ yếu để tính
nghĩa vụ của người dân như thuế, phí… Cùng với đó, khung này để khống
chế, không cho giá đất quá cao.
Theo ông Hiển, với những dự án giao thông liên tỉnh, Bộ Giao thông
được giao xây dựng khung chính sách trình Chính phủ. Theo đó, việc tính
bồi thường cho người dân bị thu hồi đất giữa các địa phương trên một
trục đường vẫn có sự chênh lệch nhưng không nhiều như hiện nay.
“Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu đô thị, theo quy định mới không
được lấy giá đất ở đô thị để tính khi bồi thường. Khi tính bồi thường
cho người dân đối với loại đất này, địa phương bồi thường theo giá đất
nông nghiệp nhưng có hỗ trợ cao hơn đối với khu vực khác”, ông Hiển
thông tin.
Giá đất có thể thấp hơn giá tối thiểu
Theo dự thảo nghị định, đối với trường hợp trên địa bàn tỉnh, TP có
các loại đất thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế-xã hội khó khăn; có đất ở, đất sản xuất, kinh doanh tại các phường,
thị trấn mà giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn mức giá tối thiểu
của khung giá đất cùng loại thì UBND tỉnh, TP được quy định giá đất này
thấp hơn 20% mức giá tối thiểu của cùng loại đất.
Các tỉnh đều nhất trí với khung giá đất tối đa. Nhưng còn nhiều tỉnh
đề xuất mức giá đất tối thiểu đối với đất nông nghiệp cần thấp hơn nữa.
“Theo tôi, khung giá đất thấp được chừng nào là lợi cho người dân được
chừng đó. Làm giảm gánh nặng cho người dân trong việc đóng thuế, lệ phí…
Người dân đã khổ lắm rồi!” - một lãnh đạo Sở TN&MT tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu nói.
Tuy nhiên, theo ông Hiển, bảng giá đất do các tỉnh ban hành về nguyên
tắc là phải sát giá thị trường. Việc giảm gánh nặng về tài chính cho
người dân liên quan đến đất đai phải được điều chỉnh bằng việc giảm mức
thuế mà người dân phải đóng.
Ban hành khung giá đất cần công khai việc bồi thường theo giá cũ, mới cho dân rõ
Lãnh đạo Bộ TN&MT cho biết khi ban hành khung giá đất, khó
nhất là đối với các dự án có thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong thời gian chuyển tiếp giữa quy định cũ và quy định mới. Vì
vậy các địa phương phải công khai cho người dân biết, các dự án cụ thể
được áp dụng theo quy định nào. Dự án nào áp dụng theo quy định cũ, dự
án nào áp dụng theo quy định mới. Khi người dân hiểu, họ sẽ không khiếu
kiện. “Chính sách làm sao để người dân không bị sốc. Nếu chính sách thay
đổi nhiều quá, chỉ có năm trước với năm sau mà hai dự án như nhau, lại
bồi thường khác nhau nhiều là người dân dễ sinh khiếu kiện”, Thứ trưởng
Bộ TN&MT Nguyễn Mạnh Hiển nói.
|
Giá đất cao nhất cho 1m2 đất theo quy định hiện hành và dự thảo mới
|
Loại đất
|
Quy định hiện hành
|
Dự thảo mới
|
Đất ở đô thị
|
67.500.000đ
|
162.000.000đ
|
Đất ở nông thôn
|
1.875.000đ
|
29.000.000đ
|
Đất lúa
|
135.000đ
|
250.000đ
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
135.000đ
|
250.000đ
|
Đất rừng sản xuât
|
60.000đ
|
190.000đ
|
Đất làm muối
|
62.000đ
|
135.0000đ
|
Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị
|
47.000.000đ
|
129.000.000đ
|
Đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn
|
1.350.000đ
|
23.200.000đ
|